Mức phạt xe quá tải mặt đường (quá tải đường bộ )mới nhất năm 2023 - 2024 theo Nghị Định 123
Qui định mức phạt xe quá tải mới nhất năm 2024 theo Nghị định 123 áp dụng từ 1/1/2023 :
Bạn có quan tâm đến giá án xe tải hino ? xem tại đây: http://www.giaxetaihino.com.vn
Xe quá trọng tải là một trong những nguyên nhân làm xuống cấp, hư hỏng nhanh chóng các bộ phận kết cấu cầu đường, làm giảm tuổi thọ các công trình đường bộ, gây mất trật tự, an toàn giao thông, khiến cho dư luận nhân dân bức xúc.
Lỗi quá tải là một lỗi rất thường gặp với các xe chở hàng hóa và theo quy định của pháp luật hiện nay mức phạt tiền đối với lỗi này rất nặng.
Một số điểm mới trong nghị định 123 của chính phủ 01/01/2022
Ngày 28/12/2021, Chính phủ ban hành Nghị định 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ, đường sắt; hàng không dân dụng. Nghị định 123/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2022. Theo quy định mới, nhiều lỗi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ sẽ được nâng mức phạt lên gấp nhiều lần so với quy định cũ.
1. Tăng gấp đôi mức phạt không đội mũ bảo hiểm
Theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP hành vi không đội mũ bảo hiểm khi đi mô tô, xe gắn máy trên đường sẽ bị phạt tiền từ 200.000 đến 300.000 đồng. Nghị định 123/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2022 quy định rõ hành vi không đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông sẽ bị phạt tiền từ 400.000 đến 600.000 đồng, tăng gấp đôi so với Nghị định 100.
Ngoài ra, tại Nghị định 123, nhiều mức phạt có tính chất nguy hiểm, nguy cơ xảy ra tai nạn có thương vong cũng được tăng mức phạt. Cơ quan chức năng tăng mức xử phạt đối với người đua xe máy lên 10-15 triệu đồng thay vì 7-8 triệu đồng như quy định hiện hành. Nếu trường hợp đua ô tô, mức xử phạt cũng tăng 8-10 triệu đồng lên 20-25 triệu đồng.
2. Phạt tối đa 12 triệu đồng nếu bằng lái quá hạn
Tại Nghị định 123, việc sử dụng giấy phép lái ô tô chia làm 2 mức. Trong đó, người sử dụng giấy phép lái xe quá hạn dưới 3 tháng sẽ bị phạt 5-7 triệu đồng.
Người sử dụng giấy phép quá hạn trên 3 tháng, không có hoặc sử dụng giấy phép không do cơ quan có thẩm quyền cấp sẽ bị phạt 10-12 triệu đồng.
Nghị định 123 cũng tăng mức xử phạt từ 800.000 – 1,2 triệu đồng lên 1-2 triệu đồng đối với người lái xe máy dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự mà không có giấy phép lái xe, hoặc sử dụng giấy phép không do cơ quan có thẩm quyền cấp, giấy phép bị tẩy xóa. Cơ quan chức năng cũng tăng mức phạt từ 3-4 triệu đồng lên 4-5 triệu đồng đối với người điều khiển xe máy trên 175 cm3, không có giấy phép lái xe hoặc sử dụng giấy phép hết hạn.
Lực lượng Cảnh sát giao thông tuần tra kiểm soát trên các tuyến đường
3. Tăng gấp 6 lần mức phạt hành vi che biển số xe ô tô, xe gắn máy
Cụ thể, tại Khoản 9 Điều 2 Nghị định 123 quy định người điều khiển xe ô tô (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô sẽ bị phạt tiền từ 4.000.000 - 6.000.000 đồng nếu:
Điều khiển xe không gắn đủ biển số hoặc gắn biển số không đúng vị trí; gắn biển số không rõ chữ, số; gắn biển số bị bẻ cong, bị che lấp, bị hỏng; sơn, dán thêm làm thay đổi chữ, số hoặc thay đổi màu sắc của chữ, số, nền biển (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc). Tại khoản 3 Điều 16 Nghị định 100 hành vi che biển số xe chỉ bị phạt tiền từ 800.000 - 1.000.000 đồng.
Tại khoản 10 Điều 2 Nghị định 123 quy định mức phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy khi:
Điều khiển xe gắn biển số không đúng quy định; gắn biển số không rõ chữ, số; gắn biển số bị bẻ cong, bị che lấp, bị hỏng; sơn, dán thêm làm thay đổi chữ, số hoặc thay đổi màu sắc của chữ, số, nền biển. Nghị định 100 quy định mức phạt đối với hành vi che biển số xe dành cho người điều khiển xe gắn máy là 100.000 - 200.000 đồng.
4. Tăng gấp 10 lần đối với hành vi sản xuất biển số giả
Theo đó, cá nhân có hành vi Bán biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ không phải là biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền sản xuất hoặc không được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép sẽ bị xử phạt mức 10-12 triệu đồng và 20-24 triệu đồng đối với tổ chức.
Mức phạt tăng từ 3-5 triệu đồng lên 30-35 triệu đồng đối với cá nhân; 6-10 triệu đồng lên 60-70 triệu đồng với tổ chức có hành vi Sản xuất biển số trái phép.
5. Phạt tối đa 75 triệu đối với hành vi xe chở quá tải mặt đường (đường bộ
Hành vi chở quá số người quy định trên xe khách, đối với chủ xe là cá nhân, cơ quan chức năng quy định phạt tiền 1-2 triệu đồng trên mỗi người vượt quá quy định. Tuy nhiên, tổng mức phạt tiền tối đa được thay đổi từ không vượt quá 40 triệu như trước đây tăng lên thành không vượt quá 70 triệu đồng.
Đối với chủ xe là doanh nghiệp, phạt tiền 2-4 triệu đồng trên mỗi người vượt quá quy định. Tuy nhiên tổng mức phạt tiền tối đa được thay đổi từ không vượt quá 80 triệu như trước đây được tăng lên không vượt quá 150 triệu đồng.
Đối với người điều khiển xe chở quá tải trọng, trước đây cơ quan chức năng chia làm 5 mức phạt lần lượt là: Quá tải 10-20%; 20-50%; 50-100%; 100-150% và trên 150% với mức phạt 1-16 triệu đồng.
Tại Nghị định 123, cơ quan chức năng kiến nghị chỉ còn 3 mức xử lý gồm: Quá tải 10-20%, 20-50% và trên 50% với mức xử phạt lần lượt là 4-6 triệu đồng, 13-15 triệu đồng và 40-50 triệu đồng.
Chủ xe phương tiện cũng bị tăng mức phạt từ 18 đến 75 triệu đồng đối với cá nhân và 36-150 triệu đồng đối với tổ chức, tương ứng với mức độ quá tải của xe.
6. Phạt tới 12 triệu đồng đối với hành vi đỗ xe trên cao tốc
Mức phạt cũng tăng 6-8 triệu đồng lên 10-12 triệu đồng đối với vi phạm về dừng, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định; không có báo hiệu để người lái xe khác biết khi buộc phải dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc; quay đầu xe trên đường cao tốc.
Hành vi không nhường đường hoặc gây cản trở xe ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ có mức xử phạt 600.000 đồng-1 triệu đồng tăng lên 1-2 triệu đồng.
Ngoài ra, hình phạt bổ sung là tước bằng lái 1-3 tháng được giữ nguyên.
Việc điều chỉnh nâng mức xử phạt lần này bước đầu đã tạo được chuyển biến trong nhận thức và ý thức của người điều khiển phương tiện. Qua đó, góp phần hạn chế vi phạm, tiếp tục kéo giảm số vụ tai nạn giao thông trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp nói riêng và cả nước nói chung.
Hiểu cách tính % quá tải của xe ?
Theo khoản 9 Điều 3 Thông tư 31/2019/TT-BGTVT, trọng tải là khối lượng hàng hóa cho phép chuyên chở, được xác định theo Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.
Từ khái niệm trên có thể đưa ra cách tính % quá tải của xe như sau:
% quá tải = Khối lượng quá tải : Khối lượng chuyên chở x 100%
Trong đó:
Khối lượng quá tải = Khối lượng toàn bộ xe khi kiểm tra thực tế – Khối lượng xe – Khối lượng hàng hóa được phép chở
Ví dụ:
+ Xe có khối lượng hàng hóa được phép chuyên chở ghi trong đăng kiểm là 5 tấn ( tải trọng cho phép chở tối đa)
+ Xác xe là 2,5 tấn ( còn gọi khối lượng bản thân của xe)
+ Khi bị công an cân toàn bộ xe: Cảnh sát giao thông cân được tổng trọng lượng cả xe và hàng hóa trên xe là 12 tấn.
=> Vậy % quá tải của xe được tính như sau:
Khối lượng toàn bộ cân được : 12 tấn
Xác xe trên giấy đăng kiểm; 2.5 tấn
=> xe được cân 12 tấn
Số tấn bị vượt khi cân: 12 tấn - 2.5 tấn - 5 tấn = 4.5 tấn
% (phần trăm) bị quá tải: 4.5 tấn / 5 tấn = 90%
hoặc tính như sau: [(12 – 2,5 – 5) : 5] x 100% = 90%
Như vậy nếu theoo khugn phạt > 50% của nghị định 123 sẽ ị phạt như sau:
Phạt Tài xế : 45tr, tước băng 2 tháng
Chủ xe cá nhân : 72.5 triệu
Chủ xe tổ chức : 145 triệu, tước phù hiệu 2 tháng
Việc để xe chở quá tải thường xuyên có thể dẫn đến nhiều hệ lụy: xe nhanh bị hao mòn, xuống cấp; mất an toàn giao thông nghiêm trọng. Đồng thời, tài xế và chủ xe đều phải đối mặt với mức phạt không hề nhỏ.
Hệ lụy sâu xa hơn là gây hư hỏng các tuyến đường khi liên tục bị “cày nát” bởi những chuyến xe quá tải. Tuy nhiên, nhiều tài xế vẫn phớt lờ quy định xử phạt này, cố tình chở hàng quá trọng tải.
Bạn có quan tâm đến giá án xe tải hino ? xem tại đây: http://www.giaxetaihino.com.vn